Thông tin sáng chế và ứng dụng trong doanh nghiệp

0
708

Phân tích sáng chế là một trong 3 phương pháp quan trọng của phân tích tình báo, theo thống kê, mỗi năm có 90-95% kết quả sáng chế được ghi chép trên tài liệu sáng chế, hiện nay có khoảng 90 quốc gia trên thế giới, cùng và tổ chức xuất bản mỗi năm khoảng hơn 1 triệu tài liệu sáng chế bằng khoảng 30 ngôn ngữ, 70-90% thành quả sáng chế thế giới chỉ xuất hiện trong tài liệu sáng chế nhưng không thể xuất hiện trên các hình thức tài liệu khác như trong các tạp chí, báo cáo, kỷ yếu hội nghị.
Do nội dung kỹ thuật của tài liệu sáng chế có tính phạm vi rộng, tính chuyên nghiệp, tính kịp thời, tính công khai và tính nghiêm ngặt, tính tiêu chuẩn và tính hiệu lực trong bảo hộ pháp luật tài liệu sáng chế nên khi tiến hành phân tích sáng chế, doanh nghiệp thu được thông tin độc đáo và có khả năng ứng dụng trong thực tế, do đó nâng cao năng lực cạnh tranh và đổi mới của doanh nghiệp.

I. Đặc điểm của tài liệu sáng chế

How to Read a Patent Document. Description/Specification. Includes background, detailed summary and description of the invention. Teaches what the invention is, what problems it solves and how it works. Claims. Define the legal boundaries of the invention, exclusively owned by the patentee for the term of the patent, e.g. US7,657,849 (https://docs.google.com/viewer url=patentimages.storage.googleapis.com/pdfs/US pdf) Registered design or design patent has only 1 claim (e.g. dq=patent:D677664&hl=en&sa=X&ei=VCLRU bHMGMWJrQfT2IGwAQ&ved=0CDcQ6AEwAA) Sections. Introduction to patents. >> Patentability & Types of Patents. How to Read a Patent Document. >> What is on a Patent Document How to Search Patents. >> Search Process. >> Boolean Operators. >> Keyword Searches. Next, it will give descriptions or details like how it works. Lastly, there is a section on claims. This defines the legal boundaries of the invention.

Tài liệu sáng chế thường bao gồm các tài liệu đã xuất bản hoặc chưa xuất bản của sáng chế và chủ sở hữu sáng chế liên quan như công báo sáng chế, tài liệu đơn đăng ký sáng chế, bản mô tả sáng chế, hướng dẫn tra cứu sáng chế, bảng phân loại sáng chế, tài liệu sáng chế.
Ngoài những đặc điểm số lượng lớn, nội dung rông, tài liệu sáng chế có những đặc điểm mà nguồn tình báo khác không có:
1. Tính mới
Nguyên tắc nộp đơn đăng ký đầu tiên mà đại đa số các nước sử dụng là người nộp đơn đăng ký ngày sau hoàn thành sáng chế hoạt động rất sớm để ngăn cản người khác nhanh chân đến trước; thứ hai, do tính mới là điều kiện đầu tiên cần thiết công bố sáng chế, vì thế sáng chế được công bố với công chúng bằng tài liệu sáng chế nhiều hơn là hình thức tài liệu KHCN khác.
Việc thực hiện chế độ bộc lộ sớm đơn đăng ký sáng chế vào đầu thập niên 70 thế kỷ 20 đã đẩy nhanh tốc độ sáng chế phản ánh công nghệ mới. Thời gian xuất hiện trên tài liệu sáng chế của thành quả sáng chế đồng nhất trung bình sớm hơn 1-2 năm so với thời gian xuất hiện trên phương tiện truyền thông đại chúng khác.
2. Tính tin cậy
Sáng chế trải qua công bố dài hạn và thẩm định nghiêm ngặt, nội dung của nó vừa xác định vừa chính xác, có thể tiến hành phục chế công nghệ theo tài liệu sáng chế.
3. Tính cụ thể
Tài liệu sáng chế phải bộc lộ chi tiết kỹ thuật của nó, là tài liệu mà người nộp đơn phải bộc lộ thông tin then chốt của mình cho công chúng và không bộc lộ ở địa phương khác.
4. Tính tiêu chuẩn
Tài liệu sáng chế sử dụng phương pháp phân loại thồng nhất, có cách thức ghi chép giống nhau rất dễ tra cứu.

II. Thông tin có thể thu được thông qua tài liệu sáng chế

Thông qua tra cứu và phân tích tài liệu sáng chế có thể nhận được các thông tin về các mặt:
1. Thông tin kỹ thuật
Tài liệu sáng chế có thể cung cấp rất nhiều công nghệ mới và thông tin then chốt và thông tin bối cảnh của công nghệ mới. Sử dụng sáng chế có thể tìm ra tính khả năng và phương pháp để cải tiến sản phẩm, công nghệ và thiết kế kiểu dáng hiện có và công nghệ mới và công nghệ hàng đầu hoặc phương hướng nghiên cứu mới có thể thay thế.
2. Phương hướng phát triển kỹ thuật và ngành công nghiệp
Tài liệu sáng chế có thể cho ta biết cơ quan nào đó, cán bộ nào đó, quốc gia nào đó đang tiến hành nghiên cứu nào đó, những nghiên cứu này nằm ở trong giai đoạn nào, đạt được những thành quả nào; nếu tiến hành phân tích theo thời gian và không gian thỉ có thể chỉ ra công nghệ mũi nhọn hiện nay là gì, triển vọng thị trường như thế nào, tình hình chu kỳ tuổi thọ của công nghệ hoặc sản phẩm nào đó như thế nào, giá trị và tiềm lực thị trường tiềm năng là như thế nào, phương hướng chuyển đổi và sự thay đổi quan trọng của lĩnh vực này và của sản phẩm hoặc công nghệ lĩnh vực liên quan thay đổi, kẽ hở của công nghệ và thị trường ở đâu.
3. Thông tin của đối thủ cạnh tranh
Tài liệu sáng chế của đối thủ cạnh tranh có thể cho ta biết lĩnh vực và trình độ công nghệ mà đối thủ đang tiến hành và đầu tư. Nếu tiến hành phân tích đối với số lượng và chủng loại các sáng chế nộp đơn đăng ký ở các nơi trong các thời kỳ của đối phương thì có thể tìm ra sự thay đổi, trọng điểm và sự ưu tiên công nghệ đã xảy ra trong chiến lược R&D và chiến lược sản phẩm của đối phương, phương hướng phát triển và chiến lược thị trường có thể trong tương lai của đối phương.
4. Thông tin quyền sở hữu trí tuệ
Tài liệu sáng chế là nguồn thông tin công nghệ, kinh tế, pháp luật thống nhất. Tài liệu sáng chế bao gồm tài liệu sáng chế đã được cấp bằng độc quyền và tài liệu sáng chế đã bộc lộ nhưng chưa được cấp bằng độc quyền, thông tin pháp luật chủ yếu bao gồm thời hạn bảo hộ có hiệu lực và thông tin phạm vi vùng bảo hộ như phạm vi bảo hộ công nghệ, ngày nộp đơn đăng ký, ngày cấp quyền ưu tiên, luật định sáng chế, nước nộp đơn đăng ký quyền ưu tiên.

III. Ứng dụng phân tích tài liệu sáng chế trong doanh nghiệp

Thông qua tổng hợp một hoặc nhiều thông tin nói trên, tài liệu sáng chế có thể ứng dụng trong các lĩnh vực sau đây:
1. Mua và kiếm công nghệ
Trong sát nhập doanh nghiệp hiện nay thì mua công nghệ và giành được sáng chế là một trong những nội dung quan trọng, mua sáng chế có thể ngăn chặn đối thủ cạnh tranh, tự mình phòng vệ, thu được phí license, nâng cấp sản phẩm và công nghệ đã có, tiến hành bán sáng chế, v.v.… Thông qua phân tích sáng chế, đánh giá thích hợp giá trị của công nghệ sáng chế có thể giảm thiểu đầu tư và mạo hiểm. Ví dụ, Tập đoàn Vạn Phương Chiết Giang đã mua 16 công ty nước ngoài, trong đó phần chủ yếu là mua công nghệ và sáng chế.
Năm 1990, Công ty Scheler Mỹ tự quan hệ với Vientiane hy vọng chuyển giao tài sản. Tập đoàn Vạn Phương điều tra nghiên cứu cụ thể và phân tích tài sản tốt và không tốt của Công ty Scheler, khi biết một công ty khác của Mỹ là LSB cũng tiếp xúc với Công ty Scheler và họ không cần tài sản vô hình khác như thương hiệu Scheler, sáng chế, nên Vientiane quyết điịnh kịp thời, cử người đi tiếp xúc với Công ty LSB.
Qua tư vấn, Tập đoàn Vạn Phương đưa ra kế hoạch tuyệt diệu 2 bên cùng có lợi: Công ty LSB tiếp nhận công nhân của Scheler, mua nhà xưởng; còn thương hiệu Scheler, sáng chế công nghệ, thiết bị chuyên dùng và thị trường, v.v… do Vạn Phương sở hữu. Như vậy Vạn Phương đã ép giá bán 19,36 triệu USD xuống còn 0,42 triệu USD và nhanạ được dự trữ sáng chế cần thiết nhất của mình.
2. Điều chỉnh chiến lược sản phẩm và thị trường
Thông qua phân tích sáng chế nắm bắt được sản phẩm và phân bố thị trường của công nghiệp và đối thủ cạnh tranh, nhiều công ty đa quốc gia thường là trước hết là sáng chế rồi sản phẩm mới đến hoặc sáng chế đi trước rồi vốn mới đến. Con doanh nghiệp yếu thế hoặc chậm chân phải bước vào thị trường sản phẩm mới, đặc biệt là thị trường sản phẩm KHCN cạnh tranh gay gắt, phương pháp tốt nhất là sáng chế đi trước, rồi mới có vé vào cửa. Nhưng nếu tự mình nghiên cứu và phát triển, tình hình thị trường đã hình thành, thì khi đó con đường dễ là hợp nhất với công ty nào đó có công nghệ sáng chế, đi trước vào thị trường, làm đối thủ cạnh tranh phải ngạc nhiên.
3. Điều chỉnh chiến lược nghiên cứu
Theo thống kê WIPO, sử dụng tài liệu sáng chế có thể tiểt kiệm 40% kinh phí nghiên cứu khoa học, đồng thời giảm 60% thời gian NCPT. Thông qua tài liệu sáng chế sẽ biết được tình hình phát triển của công nghệ và ngành công nghiệp, nắm được thay đổi công nghệ, khi tiến hành dự báo công nghệ, ban hành lộ trình phát triển công nghệ dựa vào phân tích sáng chế, chỉ ra được mạch tư duy phát triển công nghệ, khai quật công nghệ nền của công nghệ sáng chế và kẽ hở công nghệ để tìm phương hướng phát triển công nghệ hoặc cải tiến sản phẩm, công nghệ và thiết kế hiện có, tránh công nghệ đi đầu và tìm công nghệ thay thế.
Nếu doanh nghiệp có thực lực tương đối mạnh, đi đầu về công nghệ thường sử dụng chiến lược sáng chế tấn công, cụ thể là tích cực và chủ động phát triển công nghệ mới, sản phẩm mới và kịp thời nộp đơn đăng ký sáng chế để giành được bảo hộ pháp luật, vượt lên trước chiếm lĩnh thị trường, duy trì địa vị lợi thế và địa vị độc quyền của mình.
Nếu doanh nghiệp có thực lực tương đối yếu, không có lợi thế cạnh tranh về mặt công nghệ thông thường có thể chú ý phân tích sáng chế sử dụng bên ngoài, sáng chế lạc hậu phong toả các chiến tuyến phát triển công nghệ của sáng chế cải tiến, thì sử dụng phương thức chống lại lợi thế sáng chế của đối thủ cạnh tranh như chiến lược sáng chế phòng ngự, cụ thể là sử dụng phát triển lần 2 đối với công nghệ sáng chế, nhập khẩu công nghệ, đối khắng sáng chế, tố tụng sáng chế, phá vỡ sự độc quyền của người cạnh tranh, thay đổi địa vị bị động.
Doanh nghiệp yếu thế hoặc lạc hậu khi nhập khẩu công nghệ thường thực hiện chiến lược phát triển sáng chế loại đuổi theo, hình thành “hàng rào sáng chế” để đạt mục đích “góp tiểu thành đại”. “Hàng rào sáng chế” là sử dụng chiến lược sáng chế phòng ngự như mua, nhập khẩu và số lượng lớn nộp đơn đăng ký cải tiến sáng chế bên ngoài như sáng chế, mẫu hữu ích..
Như vậy, sau khi hoàn thành sáng chế cơ bản của doanh nghiệp ban đầu, nếu như không để ý đến phát triển sau này, thì quyền sáng chế cơ bản có thể trở thành cô lập, nếu có thể bị xâm nhập cải tiến sáng chế hoặc mẫu hữu ích thì bị “hàng rào sáng chế” bao vây. Khi chế tạo sản phẩm sáng chế nào đó hoặc sử dụng phương pháp sáng chế nào đó, nếu phải sử dụng những sáng chế bên ngoài này thì “hàng rào sáng chế” có quyền lực rất mạnh.
Nhật Bản từ sau Thế chiến II đã từ nước thua trận nhanh chóng phát triển thành cường quốc kinh tế hiện nay, chính là kết quả sử dụng thành công chiến lược sáng chế đuổi theo. Các doanh nghiệp Đài Loan và Hàn Quốc cũng vận dụng nhiều chiến lược này.
4. Tiến hành đánh giá công nghệ và đánh giá năng lực đổi mới
Thông qua theo dõi và phân tích đối với các công nghệ sáng chế, chuyển hoá, áp dụng có thể đánh giá được trình độ công nghệ, năng lực học tập và tiêu hoá của đội ngũ R&D và năng lực đổi mới của bản thân mình và đối thủ cạnh tranh. Hơn thế nữa, khi sát nhập doanh nghiệp thì uỷ quyền hoặc chuyển nhượng sáng chế, góp cổ phần bằng sáng chế, tố tụng pháp luật, tài chính đều phải đánh giá một cách thích hợp giá trị của doanh nghiệp sáng chế.
5. Tiến hành mua bán và đầu tư sáng chế
Phân tích tài liệu sáng chế có thể hỗ trợ quyết sách như tiến hành nhập khẩu, chuyển nhượng, license công nghệ, uỷ quyền và tổ chức liên minh sáng chế.
6. Tiến hành phòng ngự và tán công quyền sáng chế
Sáng chế là quyền độc quyền do pháp luật cấp. Thông qua phân tích sáng chế, một mặt có thể tiến hành tự phòng vệ, ngăn cản hành vi xâm phạm, mặt khác thông qua tình hình nộp đơn đăng ký sáng chế và tình hình sáng chế của đối thủ, tìm ra được khuyết điểm và chỗ sơ hở của sáng chế đối phương, để ngăn trở đối phương nộp đơn đăng ký sáng chế chế tạo và tiến hành tố tụng chỉ trích và tố cáo xâm phạm quyền.

LEAVE A REPLY

Please enter your comment!
Please enter your name here